Bản tin Tây Ninh

Tất tần tật thông tin về thuế bảo vệ môi trường [MỚI NHẤT]

Thuế bảo vệ môi trường là khoản thuế gián thu, thu vào ngân sách Nhà nước từ các sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nguồn ngân sách này sẽ được sử dụng vào mục đích điều tiết các hoạt động làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Tìm hiểu khái niệm thuế bảo vệ môi trường

Khái niệm thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 như sau: “Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.”

Hiểu một cách đơn giản, thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu, thu vào ngân sách Nhà nước nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường. Nguồn thuế này được thu từ các sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng làm ảnh hưởng xấu đến môi trường. Việc đánh thuế này nhằm hạn chế các sản phẩm, hoạt động không có lợi cho môi trường.

Luật thuế bảo vệ môi trường quy định rõ những mặt hàng phải chịu thuế môi trường như xăng dầu, túi ni lông, thuốc trừ cỏ, than đá, dung dịch HCFC,... Đây đều là những mặt hàng làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.

Thuế bảo vệ môi trường là gì?
Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Đối tượng phải nộp thuế bảo vệ môi trường

Căn cứ tại Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, những đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế bảo vệ môi trường bao gồm:

  • Các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng phải chịu thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 3 của Luật này.
  • Người có nghĩa vụ nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể như sau:
  • Nếu ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu sẽ là người nộp thuế bảo vệ môi trường cho nhà nước.
  • Nếu các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ không xuất trình được các giấy tờ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế môi trường thì các cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức làm đầu mối thu mua là người phải nộp thuế bảo vệ môi trường cho nhà nước.

Tóm lại, nếu bạn là một cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức sản xuất hoặc nhập khẩu các hàng hóa thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế bảo vệ môi trường thì phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.

Đối tượng phải nộp thuế bảo vệ môi trường
Đối tượng phải nộp thuế bảo vệ môi trường

Công thức tính thuế bảo vệ môi trường

Công thức tính thuế bảo vệ môi trường sẽ căn cứ vào số lượng hàng hóa và mức thuế tuyệt đối. Trong đó, số lượng hàng hóa tính thuế được quy định cụ thể như sau:

  • Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa căn cứ tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ và tặng cho.
  • Với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, số lượng hàng hóa căn cứ tính thuế được tính bằng số lượng hàng hóa nhập khẩu.
  • Mức thuế tuyệt đối để tính thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 8 của Luật này.
  • Công thức tính thuế bảo vệ môi trường sẽ bằng tích của số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. Công thức tính thuế này được quy định rõ ràng tại Điều 4 Thông tư 152/2011/TT-BTC.

Cơ quan thu thuế bảo vệ môi trường

Việc khai thuế, nộp thuế, tính thuế được quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 cụ thể như sau:

  • Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường được thực hiện theo tháng, theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường được thực hiện tại thời điểm khai thuế và nộp thuế nhập khẩu.
  • Dù là sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài hay tự sản xuất trong nước, cũng chỉ nộp thuế bảo vệ môi trường trong một lần.
Cơ quan thu thuế bảo vệ môi trường
Cơ quan thu thuế bảo vệ môi trường

Hướng dẫn cách nộp thuế bảo vệ môi trường

Cách nộp thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 5 Nghị định 67/2011/NĐ-CP như sau:

  • Cách khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường với hàng hóa sản xuất trong nước bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng. Còn với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác, việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế sẽ được thực hiện sau những lần phát sinh.
  • Đối với các sản phẩm là xăng, dầu, mỡ nhờn, các công ty kinh doanh xăng dầu phải thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách Nhà nước đối với số lượng xăng dầu xuất, bán ra tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng.

Trên đây là những thông tin chi tiết nhất về thuế bảo vệ môi trường mà chúng tôi đã tổng hợp. Các bạn hãy tham khảo để có hiểu rõ hơn về loại thuế thu vào ngân sách Nhà nước này. Nếu bạn có bất cứ băn khoăn nào, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp .

>>>> Xem thêm: